Quyền sở hữu trí tuệ là một trong các loại quyền tài sản là tổ chức cá nhân được xác lập thông qua thủ tục hành chính đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo hộ quyền sở hữu của mình đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ. Vậy có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không? Trình tự thủ tục như thế nào?
- Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?
Khoản 14 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 đã nêu ra định nghĩa về góp vốn như sau: Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm:
– Góp vốn để thành lập công ty;
– Hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
- Điều kiện góp vốn
Quyền sở hữu trí tuệ là một loại tài sản và có thể dùng nó để góp vốn vào doanh nghiệp, tuy nhiên cần phải đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ này đáp ứng một số điều kiện sau:
– Thứ nhất, quyền sở hữu trí tuệ phải có Giấy tờ xác nhận quyền sở hữu hợp pháp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
– Thứ hai, quyền sở hữu trí tuệ phải do chủ sở hữu góp vốn. Chủ sở hữu ở đây là người được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ xác nhận quyền sở hữu trí tuệ hoặc là người đứng tên trên văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Trình tự thủ tục góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ
Việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Định giá tài sản
– Theo khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020, Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
– Do đó, quyền sở hữu trí tuệ phải được định giá và thể hiện thành Đồng Việt Nam.
– Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
– Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
– Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Bước 2: Lập hợp đồng góp vốn
Trong hợp đồng góp vốn, cần phải thể hiện được đầy đủ các nội dung cơ bản của việc góp vốn như: Bên góp vốn, Bên nhận góp vốn (tên, địa chỉ, …); Quyền sở hữu trí tuệ cụ thể ( Chủ giấy chứng nhận/ chủ bằng độc quyền,…; số đơn; ngày nộp đơn; quyết định cấp; thời hạn bảo hộ,…); giá trị quyền sở hữu trí tuệ; thời hạn góp vốn; mục đích góp vốn; đăng ký góp vốn và nộp lệ phí; cam đoan của các bên,…
Bước 3: Chuyển quyền sở hữu trí tuệ sang cho doanh nghiệp
– Theo quy định của Luật doanh nghiệp, tài sản quyền sở hữu trí tuệ phải chuyển quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp. Do đó, các cá nhân tổ chức chuyển quyền sở hữu chí tuệ thông qua việc thay đổi chủ sở hữu đối với quyền sở hữu trí tuệ đó tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Căn cứ Điều 86, 87, 138, 192 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng khi chuyển giao quyền sở hữu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
Do đó, các cá nhân tổ chức muốn chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp thì cần phải thực hiện chuyển giao quyền sở hữu dưới hình thức hợp đồng lập bằng văn bản.