Hiện nay, Thừa phát lại và công việc của Thừa phát lại vẫn còn là những khái niệm xa lạ đối với rất nhiều người ở nước ta. Vì vậy, bài viết sau đây chúng tôi sẽ cung cấp một số thông tin về vấn đề Thừa phát lại này.
- Thừa phát lại là gì?
Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan; trong đó:
– Tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật;
– Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định.
- Thừa phát lại làm những công việc gì?
Những công việc Thừa phát lại được làm:
– Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;
– Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định;
– Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định.
- Điều kiện trở thành thừa phát lại
Để trở thành thừa phát lại, cá nhân phải đảm bảo đáp ứng đủ các tiêu chuẩn như sau:
– Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;
– Không có tiền án;
– Có bằng cử nhân luật;
– Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phấn, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên;
– Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức;
– Không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật.
4. Quy trình làm việc của thừa phát lại
a. Tống đạt văn bản thi hành án dân sự tòa án:
– Trưởng văn phòng thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ thừa phát lại tiến hành việc tống đạt. Ngoại trừ các trường hợp hai bên có thỏa thuận việc tống đạt phải được thực hiện bởi chính thừa phát lại.
– Văn phòng thừa phát lại có trách nhiệm trước tòa án, cơ quan thi hành án dân sự. Về vấn đề tống đạt thiếu chính xác, không đúng với thủ tục và thời hạn của mình. Phải bồi thường theo quy định nếu gây ra thiệt hại.
– Thủ tục tiến hành việc thi hành án dân sự tiến hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Việc thực hiện việc tống đạt văn bản của tòa án tiến hành theo quy định của pháp luật về tố tụng.
b. Lập vi bằng:
Khi giải quyết các vụ án, vi bằng có giá trị chứng cứ để tòa án xem xét. Là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo pháp luật quy định.
– Việc tạo lập vi bằng do thừa phát lại thực hiện. Thư ký nghiệp vụ thừa phát lại có thể giúp thừa phát lại thực hiện việc lập vi bằng. Nhưng thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về vi bằng do chính mình thực hiện.
– Vi bằng chỉ ghi nhận những hành vi và sự kiện mà thừa phát lại trực tiếp được chứng kiến. Việc ghi nhận đó phải trung thực và khách quan. Nếu cần thiết họ có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
c. Nội dung chủ yếu của vi bằng
– Tên, địa chỉ văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng.
– Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm lập vi bằng.
– Người tham gia khác (nếu có).
– Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng và nội dung yêu cầu lập vi bằng.
– Nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận.
– Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng.
– Chữ ký của Thừa phát lại lập vi bằng và đóng dấu văn phòng Thừa phát lại. Chữ ký của những người tham gia, chứng kiến (nếu có). Và có thể có chữ ký của những người có hành vi bị lập vi bằng.
– Kèm theo vi bằng có thể có hình ảnh, băng hình và các tài liệu chứng minh khác.
d. Hồ sơ xin bổ nhiệm và cấp thẻ hành nghề thừa phát lại
– Hồ sơ xin bổ nhiệm làm Thừa phát lại được nộp tại Sở Tư pháp, bao gồm:
+ Đơn xin bổ nhiệm làm Thừa phát lại.
+ Giấy chứng nhận sức khỏe; lý lịch cá nhân và phiếu lý lịch tư pháp.
+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ cần thiết khác.
– Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp. Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.
– Người được bổ nhiệm làm Thừa phát sẽ lại được Bộ Tư pháp cấp thẻ Thừa phát lại.