T3, 10 / 2020 5:23 chiều | phuongchibt

Để có thể được cơ quan cấp phép cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư phải nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư để được cấp phép. Vậy trường hợp nào phải xin phép, trường hợp nào không cần thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đắng ký đầu tư.

  1. Các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật đầu tư 2014 thì các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân người nước ngoài.

– Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam và hoạt động kinh doanh trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

  1. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

– Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

– Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;

– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
  1. Bộ hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

– Bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

– Đề xuất dự án đầu tư;

– Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

– Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

Ngoài ra, tùy từng dự án đầu tư khác nhau sẽ phải cung cấp một trong các tài liệu sau:

– Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);

– Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;

– Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án đầu tư.

– Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có).

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện phải xin quyết định chủ trương; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Hy vọng những thông tin nói trên có thể giúp ích cho những nhà đầu tư đang có ý định tiến hành hoạt động kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam.

Bài viết cùng chuyên mục