T3, 06 / 2021 5:35 chiều | phuongchibt

Hiện nay, chuyển nhượng cổ phần là hoạt động diễn ra rất phổ biến. Luật Doanh nghiệp 2020 cũng đã có những quy định chặt chẽ về chuyển nhượng cổ phần để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ này. Dưới đây là nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần xin gửi tới quý bạn đọc:

Nguyên tắc khi chuyển nhượng cổ phần

Căn cứ theo quy định pháp luật thì chuyển nhượng cổ phần có các nguyên tắc sau:

– Thứ nhất: Cổ phần được tự do chuyển nhượng

+Theo khoản 1 điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “ Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.”

+ Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”Thì sẽ không được chuyển nhượng tự do hoặc có thể là Điều lệ công ty quy định hạn chế cổ phần.

Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần

– Thứ hai: Chuyển nhượng cổ phần được thực hiện thông qua hai phương thức được quy định tại khoản 2 điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020:

“Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán”.  Theo đó hai phương thức đó là chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng và giao dịch trên thị trường chứng khoán. Điều kiện đối với chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Còn đối với chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán thì phải tuân theo trình tự, thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

– Thứ ba: Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty, điều này được quy định cụ thể tại khoản 3 điều 127 Luật doanh nghiệp 2020:

“ Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.”. Tuy nhiên trong rường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Thứ tư: Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác hoặc cổ đông có thể sử dụng cổ phần để trả nợ.

Điều này được quy định cụ thể tại khoản 5 điều 127 Luật doanh nghiệp 2020: “Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.”

Trên đây là nội dung nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần, công ty Blue chúng tôi cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh,… Hãy liên hệ với công ty chúng tôi để được hỗ trợ và giải đáp miễn phí.

Bài viết cùng chuyên mục