Nhãn hiệu thông thường và nhãn hiệu nổi tiếng đều là đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Vậy có những điểm khác nhau và giống nhau giữa hai loại nhãn hiệu này không?
- Khái niệm
– Nhãn hiệu thông thường được quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, theo đó, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
– Nhãn hiệu nổi tiếng được quy định tại Khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Theo đó, nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Giống nhau nhãn hiệu thông thường với nhãn hiệu nổi tiếng
Đều phải đáp ứng các điều kiện về nhãn hiệu được quy định tại điều 72 – luật SHTT như sau:
“Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
- Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.”
– Đều là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
– Có thời hạn bảo hộ nhãn hiệu như nhau và có thể gia hạn khi hết thời hạn bảo hộ: “Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm” (theo khoản 6 điều 93 – Luật SHTT).
– Đều phải chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ khi thuộc các trường hợp được quy định tại điều 95 – luật SHTT.
– Nhãn hiệu thông thường và nhãn hiệu nổi tiếng đều có chung nghĩa vụ sử dụng nhãn hiệu theo quy định tại khoản 2 – điều 136 – luật SHTT: ‘Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật này”.
- Khác nhau giữa nhãn hiệu thông thường với nhãn hiệu nổi tiếng
Tiêu chí | Nhãn hiệu thông thường | Nhãn hiệu nổi tiếng |
Khái niệm | Khoản 16 Điều 4 Luật SHTT: “nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. | Khoản 20 Điều 4 Luật SHTT: “nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam”. |
Tính chất | Không cần trải qua quá trình sử dụng nhãn hiệu, được bảo hộ ngay từ khi được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. | Phải trải qua quá trình là một nhãn hiệu thông thường rồi mới trở thành nhãn hiệu nổi tiếng được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. |
Điều kiện bảo hộ | – Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
– Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. – Không thuộc các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu |
Nhãn hiệu nổi tiếng được xác Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng:
-Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; – Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; – Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; – Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; – Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; – Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; – Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; – Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. |
Thời hạn bảo hộ | Khoản 6 điều 93 Luật SHTT quy định thì thời hạn bảo hộ là mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Tuy nhiên, văn bằng bảo hộ sẽ bị chấm dứt trong trường hợp chủ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu | Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng là đến khi nhãn hiệu này không còn đáp ứng được các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng tại Điều 75 luật SHTT. Khi không còn là nhãn hiệu nổi tiếng thì chỉ được bảo hộ như nhãn hiệu thông thường. |
Cơ chế bảo hộ trong việc đăng ký | Chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ có quyền phản đối việc đăng ký hoặc yêu cầu hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với các hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với hàng hóa, dịch vụ. | Chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ có quyền phản đối việc đăng ký hoặc yêu cầu hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với các hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với hàng hóa, dịch vụ. |
Cơ chế trong việc bảo hộ hành vi xâm phạm
|
Cơ chế bảo hộ trong việc bảo hộ hành vi xâm phạm cho sản phẩm trùng hoặc tương tự không được bảo hộ hành vi xâm phạm đối với sản phẩm khác loại. | Việc bảo hộ hành vi xâm phạm đến nhãn hiệu nổi tiếng không chỉ được bảo hộ đối với sản phẩm trùng hoặc tương tự mà còn được bảo hộ đối với hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 129 Luật SHTT. |