Trước tình trạng một số doanh nghiệp sử dụng mã số mã vạch nước ngoài để in trên sản phẩm hàng hóa sản xuất, gia công, bao gói, sang chiết tại Việt Nam mà chưa được cơ quan nước ngoài có thẩm quyền hoặc tổ chức sở hữu mã số mã vạch đó cho phép bằng văn bản, vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch thì pháp luật Việt Nam có những quy định xử phạt về hành vi vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch như sau:
1. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi:
– Không đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ giao dịch trên giấy phép kinh doanh hoặc không thông báo bằng văn bản khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch bị mất hoặc hỏng
– Không làm thủ tục gia hạn khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch hết hiệu lực
– Không xuất trình được văn bản hợp pháp chứng minh về quyền sử dụng mã số mã vạch khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
– Không khai báo và cập nhật danh mục các mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) và mã số địa điểm toàn cầu (GLN) được sử dụng cho cơ quan có thẩm quyền
– Không thông báo bằng văn bản, kèm tài liệu chứng minh việc được sử dụng mã số nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền khi sử dụng mã số nước ngoài cho sản phẩm, hàng hóa sản xuất, gia công hoặc bao gói tại Việt Nam
– Không khai báo thông tin trên cơ sở dữ liệu mã số mã vạch quốc gia; khai báo thông tin trên cơ sở dữ liệu mã số mã vạch quốc gia không đúng với thông tin thực tế của thương phẩm sử dụng mã GTIN hoặc địa điểm sử dụng mã GLN
– Không thực hiện đóng phí duy trì sử dụng mã số mã vạch đúng quy định.
- Phạt tiền từ 6.000.000 đ – 10.000.000 đ đối với:
– Sử dụng mã số mã vạch có đầu mã Quốc gia Việt Nam (893) mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp quyền sử dụng mã số mã vạch
– Sử dụng mã số mã vạch đã bị thu hồi
– Bán, chuyển nhượng mã số mã vạch đã được cấp.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi:
– Sử dụng mã số mã vạch nước ngoài để in trên sản phẩm, hàng hóa sản xuất, gia công, bao gói, sang chiết tại Việt Nam mà chưa được cơ quan nước ngoài có thẩm quyền hoặc tổ chức sở hữu mã số mã vạch đó cho phép bằng văn bản
– Sử dụng các dấu hiệu gây nhầm lẫn với mã số mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Tổ chức mã số mã vạch quốc tế.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi:
– Cung cấp hoặc sử dụng nguồn dữ liệu về mã số mã vạch không đúng với nguồn dữ liệu mã số mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Tổ chức mã số mã vạch quốc tế
– Cung cấp thông tin sai lệch về chủ sở hữu hoặc đối tượng sử dụng mã số mã vạch GS1 hợp pháp
– Phát triển và cung cấp các dịch vụ, giải pháp, ứng dụng dựa trên nền tảng mã số mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
- Mức phạt tiền đối với hành vi buôn bán sản phẩm hàng hóa vi phạm quy định về mã số mã vạch được quy định như sau:
– Phạt tiền từ 500.000đ – 1.000.000đ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 10.000.000đ;
– Phạt tiền từ 1.000.000đ – 2.000.000đ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000đ đến 20.000.000đ;
– Phạt tiền từ 2.000.000đ – 3.000.000đ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000đ – 30.000.000đ;
– Phạt tiền từ 3.000.000đ – 5.000.000đ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000đ – 50.000.000đ;
– Phạt tiền từ 5.000.000đ – 7.000.000đ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000đ – 70.000.000đ;
– Phạt tiền từ 7.000.000đ – 10.000.000đ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000đ – 100.000.000đ;
– Phạt tiền từ 10.000.000đ – 15.000.000đ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000đ.
2. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
- Phạt tiền từ 10.000.000đ – 20.000.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch không đúng thẩm quyền;
– Sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch không phải do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đối với vi phạm quy định tại điểm a trên.
Trên đây là những thông tin về việc xử phạt hành vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích được quý bạn đọc khi tìm hiểu về vấn đề này.