T6, 07 / 2021 4:44 chiều | phuongchibt

Thuế giá trị gia tăng là thuế được áp dụng nhiều trong các doanh nghiệp hiện nay. Theo quy định pháp luật hiện hành, đa số tổ chức, cá nhân kinh doanh, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT). Trong một số trường hợp, tổ chức, các nhân sẽ được hoàn lại thuế giá trị gia tăng.

  1. Các trường hợp hoàn thuế
  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

  • Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
  • Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
  • Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

– Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

– Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

  • Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
  • Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Các trường hợp được hoàn thuế VAT

2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT

– Văn bản yêu cầu hoàn thuế;

– Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế gồm có: Văn bản hoàn thuế theo mẫu 01/ĐNHT; Tất cả các Tờ khai thuế GTGT hàng tháng (photo); Lập Bảng kê tất cả các hóa đơn lớn hơn 20 triệu giao dịch thanh toán qua ngân hàng.

Trong trường hợp đối với dự án đầu tư, ngoài giấy đề nghị như thông thường, thì chủ đầu tư cần chuẩn bị:

– Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo Mẫu số 02/GTGT;

– Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo Mẫu số 01-2/GTGT.

  1. Thủ tục được hoàn thuế GTGT năm 2020

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế (đầy đủ theo thông tin tại phần 3)

Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn thuế

Qua hình thức trực tiếp hoặc online, người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.

Bước 3: Xử lý yêu cầu hoàn thuế

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Thông tư 156/2013/TT-BTC, Cục Thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước; căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp.

  1. Thời hạn giải quyết hoàn thuế trong bao lâu?

– Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước – kiểm tra sau:

Với những hồ sơ hoàn thiện và đạt yêu cầu, trong thời gian không quá 6 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ) Cơ quan thuế (CQT) sẽ ban hành quyết định hoàn thuế.

Với những hồ sơ chưa đầy đủ và giấy tờ không đúng yêu cầu, chưa đủ thông tin để xác nhận trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo cho người nộp thuế.

– Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước – hoàn thuế sau:

CQT thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế.

Trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Lệnh hoàn trả, kho bạc Nhà nước cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm chi trả lại tiền cho người nộp thuế.

Bài viết cùng chuyên mục