T6, 03 / 2021 5:08 chiều | phuongchibt

Chữ ký số là gì ? Chữ ký số được coi như “con dấu điện tử” đối với doanh nghiệp và như “chữ ký điện tử” đối với cá nhân. Nhưng liệu việc sử dụng chữ ký số thay cho con dấu và chữ ký tay có thực sự hợp pháp? Liệu chữ ký số có giá trị pháp lý hay không?

1. Chữ ký số là gì?

Theo Luật giao dịch điện tử năm 2005 và Nghị định số 130/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số (CKS) và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Về bản chất, chữ ký số cũng giống như chữ viết tay vậy. Nó dùng để cam kết lời hứa của mình và điều đó không thể rút lại được. CKS không sẽ không phải sử dụng giấy mực. Nó gắn đặc điểm nhận dạng của người ký vào bản cam kết.

Tìm hiểu về giá trị pháp lý của chữ ký số
  1. Giá trị pháp lý

Điều 8 (Giá trị pháp lý của chữ ký số), Nghị định 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số quy định:

– Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

– Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018.

  1. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số

Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.

– Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018.

Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.

Nếu chữ ký số không đáp ứng đủ các điều kiện tối thiểu về an toàn này thì chữ ký số đó không được công nhận giá trị pháp lý. Việc sử dụng những loại chữ ký số này sẽ khiến người dùng có nguy cơ gặp rủi ro về mặt pháp lý do không tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Hãy liên hệ với chúng tôi để sử dụng gói dịch vụ chữ ký số tốt nhất, chúng tôi sẽ hỗ trợ và đăng ký chữ ký số giúp quý khách. Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ công ty Tư vấn Blue để được tư vấn và giáp đáp những thắc mắc về chữ ký số cũng như các dịch vụ khác.

Bài viết cùng chuyên mục